Giới thiệu Dịch vụ Hỗ trợ Kiến thức Tin tức Bảng giá Đặt lệnh ngay
Trang chủ   / Kiến thức
Kiến thức
Kiến thức cơ bản
Chiến thuật đầu tư và giao dịch chứng khoán
Cổ phiếu
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành (Theo Luật chứng khoán sửa đổi năm 2019).
Hoặc chúng ta có thể hiểu theo cách diễn giải sau:
● Chỉ Công ty cổ phần (CTCP) mới được phép phát hành cổ phiếu.Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Người mua cổ phần là cổ đông.
● Mỗi cổ đông được cấp một giấy chứng nhận gọi là cổ phiếu.
● Như vậy, cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông với CTCP.
● Bạn nắm giữ càng nhiều cổ phiếu, thì tỷ lệ sở hữu của bạn trong doanh nghiệp càng lớn

Cổ phiếu thường được chia thành hai loại: Cổ phiếu phổ thông và Cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu phổ thông (hay cổ phiếu thường) là loại cổ phiếu thông dụng nhất trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán.
+ Cổ phiếu phổ thông là chứng khoán được mua bán, trao đổi nên thị trường chứng khoán. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và số lượng cổ phiếu họ nắm giữ.
+ Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu ưu đãi xác nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính, quyền hạn biểu quyết ...
+ Theo Luật doanh nghiệp, cổ phiếu ưu đãi bao gồm 4 loại sau:
• Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
• Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
• Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
• Cổ phiếu ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định

+ Sự khách nhau giữa cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi:
Cổ tức
● Khi sở hữu một hoặc nhiều cổ phiếu của một công ty, bạn có thể nhận được cổ tức dựa trên lợi nhuận hoạt động của công ty và tùy thuộc vào lượng cổ phiếu bạn sở hữu.

● Tuy nhiên, không phải tất cả các công ty đều trả cổ tức vì họ có thể sử dụng lợi nhuận của mình để phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh của công ty.

● Khi trả cổ tức, các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ được trả trước cổ đông thông thường.
Trái phiếu
● Là một loại chứng khoán được phát hành bởi một công ty, chính phủ hoặc tổ chức để đổi lấy một lượng tiền mặt nhất định. Trái phiếu có ngày đáo hạn, khi đó người phát hành sẽ phải trả cho người sở hữu trái phiếu số tiền đã vay cộng với tiền lãi theo thoả thuận ban đầu.
● Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định thường kỳ, và không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty phát hành;
● Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho những người nắm giữ Trái Phiếu trước, sau đó mới chia cho các Cổ đông;
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF)
● Quỹ hoán đổi danh mục (ETF, Exchange Traded Fund) là quỹ hoạt động mô phỏng theo sự biến động của một chỉ số tham chiếu, như chỉ số chứng khoán.

● ETF có thể được mua bán trên thị trường và có thể được giao dịch trên một sàn giao dịch, giống như chứng khoán.
Chứng quyền có đảm bảo
● Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.

● Có hai loại chứng quyền có bảo đảm: chứng quyền mua và chứng quyền bán.
1. Chứng quyền mua là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
2. Chứng quyền bán là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
Chỉ số thị trường
● Chỉ số thị trường là một danh mục đầu tư giả định đại diện cho một phân đoạn của thị trường tài chính. Các chỉ số được sử dụng làm điểm chuẩn để so sánh hoạt động của thị trường tài chính với hoạt động của các công cụ đầu tư.

● Các chỉ số ở Việt Nam:
o VN-index: bao gồm tất cả các cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE).
o VN30: đại diện cho top 30 cổ phiếu vốn hóa lớn và thanh khoản niêm yết trên HOSE.
o HNX-index: bao gồm tất cả các cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
o HNX30: theo dõi 30 cổ phiếu dẫn đầu về vốn hóa và thanh khoản trên sàn HNX.
o Chỉ số UPCOM: đại diện cho tất cả các cổ phiếu trên Thị trường Công ty Đại chúng Chưa niêm yết (UPCOM).
Phái sinh
● Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở, thường là cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ, lãi suất và chỉ số thị trường.

● Chứng khoán phái sinh quy định quyền lợi và/hoặc nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng đối với việc thanh toán và/hoặc chuyển giao tài sản cơ sở với một mức giá được thỏa thuận trước vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
‍
● Chứng khoán phái sinh bao gồm 4 loại chính:
o Hợp đồng kỳ hạn: là một thỏa thuận giữa hai bên tham gia để mua và bán một loại tài sản ở một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước ngay ở thời điểm hiện tại.
o Hợp đồng tương lai: là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
* Hợp đồng hoán đổi: Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên về việc hoán đổi các dòng tiền phát sinh từ các công cụ tài chính trong tương lai. Hợp đồng sẽ quy định rõ thời điểm hoán đổi dòng tiền và phương pháp tính toán cụ thể.
o Hợp đồng quyền chọn: Người nắm giữ hợp đồng quyền chọn có quyền, nhưng không có nghĩa vụ, mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở tại một thời điểm nhất định trong tương lai theo mức giá được xác định trước. Người bán hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện giao dịch khi người nắm giữ hợp đồng chọn thực hiện quyền. Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán.

* Trong đó, hợp đồng tương lai sẽ là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch trên thị trường Việt Nam, cụ thể là Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu (VN30 và HNX30) và Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phủ (kỳ hạn 5 năm). Các sản phẩm này được lựa chọn trước tiên do tính chất sản phẩm đơn giản, tài sản cơ sở đều là các công cụ có độ rủi ro thấp và có tính đại diện cao. Nguyên tắc giao dịch Hợp đồng tương lai cũng không quá khác biệt so với giao dịch cổ phiếu trên thị trường cơ sở.
Quỹ mở
● Quỹ mở là một quỹ đầu tư tập thể, được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư có cùng mục tiêu đầu tư.

● Đây là một hình thức đầu tư gián tiếp.

● Thay vì tự đầu tư chứng khoán, bạn sẽ đầu tư vào các quỹ mở, bằng việc mua các chứng chỉ quỹ (CCQ) do quỹ mở phát hành.

● Các quỹ mở được quản lý bởi các nhà quản lý danh mục đầu tư, sau đó bao gồm phí quản lý.

● Tuy nhiên, quỹ mở không thể được giao dịch trên các sàn giao dịch, có thể dễ dàng mua và bán vào cuối ngày giao dịch với NAV (giá trị tài sản ròng) của chúng.
Thị trường chứng khoán
● Thị trường chứng khoán hay sàn chứng khoán là nơi phát hành giao dịch mua bán, trao đổi các loại cổ phiếu chứng khoán và được thực hiện chủ yếu tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thông qua các công ty môi giới chứng khoán.

● Sở giao dịch chứng khoán là Hình thức tổ chức thị trường chứng khoán, tạo ra địa điểm và phương tiện để phục vụ việc mua, bán chứng khoán.
Là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán và là cơ quan duy trì trật tự giao dịch, phục vụ giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.

● Tại Việt Nam có 2 sở giao dịch: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX), Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).Sàn giao dịch Công ty Đại chúng chưa niêm yết (UPCOM) thuộc quyền quản lý của HNX.
‍
● Các thực thể liên quan:
o Các công ty niêm yết.
o Các nhà đầu tư.o Các công ty chứng khoán.o Sở giao dịch chứng khoán.
o Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC)

● Thị trường chứng khoán được chia ra làm 2 loại: Thị trường sơ cấp và thứ cấp:
o Thị trường sơ cấp (thị trường phát hành): nơi một công ty bán công khai cổ phiếu và trái phiếumới lần đầu tiên, thường là phát hành lần đầu ra công chúng (IPO).
o Thị trường thứ cấp (thị trường chứng khoán): nơi chứng khoán được mua bán giữa các nhà đầu tư sau khi các công ty đã bán đợt chào bán của nó trên thị trường sơ cấp.
Đầu tư và Đầu cơ

● Đầu cơ: liên quanđến các chiến lược ngắn hạn để mua và bán cổ phiếu trong một khung thời gian ngắnhơn, hay nói cách khác, thường xuyên hơn. Các nhà giao dịch thu lợi nhuận từ nhữngbiến động của thị trường chứng khoán bằng cách phổ biến nhất là mua thấp và báncao hoặc sử dụng các công cụ giao dịch khác.

● Đầu tư: có nghĩalà bạn mua một cổ phiếu và giữ nó trong một khoảng thời gian dài. Đầu tư làcách tiếp cận thị trường dài hạn.
Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
● Phân tích cơ bản:
o Là một phương pháp đo lường giá trị nội tại củachứng khoán bằng cách phân tích các yếu tố kinh tế và tài chính liên quan. Nóthường được thực hiện từ góc độ vĩ mô đến vi mô để định giá giá thực tế hoặcgiá “thị trường công bằng” của chứng khoán.
o Một số yếu tố thường được xem xét: Mô hình kinhdoanh, cạnh tranh, quản lý, bảng cân đối kếtoán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, v.v.
● Phân tích kỹ thuật:
o Sử dụng các xu hướng thống kê từ các hoạt độnggiao dịch để đánh giá các khoản đầu tư và xác định các cơ hội giao dịch. Dữ liệugiao dịch lịch sử được thu thập và phân tích để tạo ra các tín hiệu giao dịchngắn hạn hoặc dự báo chuyển động giá của các công cụ có thể giao dịch. 
o Có nhiều công cụ và ví dụ về các mẫu và tín hiệuhiện có đã được phát triển để hỗ trợ phương pháp phân tích này.
o Các chỉ báo chung được sử dụng để phân tích kỹthuật là xu hướng giá, mô hình biểu đồ, chỉ báo khối lượng và động lượng, chỉbáo dao động, đường trung bình động, mức hỗ trợ và kháng cự.
Quản lý rủi ro
● Là quá trình xác định, phân tích và chấp nhận hoặc giảm thiểu sự không chắc chắn trong các quyếtđịnh đầu tư.

● Mọi khoản đầu tư đều có rủi ro có thể tạo ra thua lỗ. Để giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư có thể đadạng hóa danh mục đầu tư, phân bổ tài sản và định cỡ vị thế.
Address
Tầng 2, Toà nhà 40 Phan Bội Châu, Phường Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Contact
info@viet-tin.com
(+84)24 39411566
(+84)24 39411568
Social Network
Bản quyền nội dung thuộc Công ty Cổ phần chứng khoán Việt Tín.